Đại từ nhân xưng trong tiếng Nhật

Sự đa dạng của từ vựng mô tả con người trong tiếng Nhật thì rất đáng chú ý.

Ví dụ như, ở mục watashi (わたし, “tôi”) của Đại từ điển đồng âmliệt kê 「わたし(watashi)・わたくし(watakushi)・あたし(atashi)・あたくし(atakushi)・あたい(atai)・わし (washi)・わい(wai)・わて(wate)・我が輩(wagahai)・僕(boku)・おれ(ore)・おれ様(oresama)・おいら (oira)・わっし(wasshi)・こちとら(kochitora)・自分(jibun)・てまえ(shimae)・小生(shousei)・それが し(soregashi)・拙者(sessha)・おら(ora)」, mục từ anata (あなた, “bạn”) thì có 「あなた(anata)・あんた(anta)・きみ(kimi)・おまえ(omae)・おめえ(omee)・おまえさん(omaesan)・てめえ (temee)・貴様(kisama)・おのれ(onore)・われ(ware)・お宅(otaku)・なんじ(anji)・おぬし(onushi)・そ の方(sonokata)・貴君(kikun)・貴兄(kikei)・貴下(kika)・足下(sokka)・貴公(kikou)・貴女(kijo)・貴 殿(kiden)・貴方(kihou)」.

Sự thật ở trên là, nếu như so sánh với việc hầu như chỉ có “I” và “you” để chỉ danh từ nhân xưng ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai trong tiếng Anh hiện đại, hay danh từ nhân xưng ngôi thứ nhất của tiếng Pháp là “je”, danh từ nhân xưng ngôi thứ hai là “tu” “vous”, có thể thấy được sự khác biệt.

Mặc dù vậy, thậm chí trong tiếng Nhật, nếu xét đến đại từ nhân xưng cần thiết, thì ngôi thứ nhất chỉ cần wa(re) hay a(re), và ngôi thứ hai là na(re). Những từ được dùng với vai trò đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất và thứ hai ngày nay phần lớn là sự thay đổi từ danh từ chung.

Hơn nữa, từ quan điểm thể hiện sự kính trọng, đối với cấp trên thì việc sử dụng đại từ nhân xưng ngôi thứ hai có xu hướng lược bỏ.

Ví dụ, thay vì hỏi anata wa nanji ni dekakemasuka (“mấy giờ ngài đi”), thông thường sẽ được nói nanji ni irasshaimasuka.

Hỗ trợ học Hán Tự

Bài học liên quan

Bài học xem nhiều