Đôi điều về Nhật Bản

Đôi điều về Nhật Bản

1. Người Nhật gặp nhau lần đầu sẽ chào là: Hajimemashite!
2. Nhật Bản có nghĩa là “Nơi mặt trời mọc”.
3. Đơn vị tiền tệ của Nhật là “Yên”
4. Quốc kì Nhật Bản:
5. Nghệ thuật cắm hoa của Nhật là Ikebana.
6. Quốc hoa của Nhật là Hoa Anh Đào
7. Seiza là kiểu ngồi truyền thống của Nhật
8. Sushi ngon tuyệt cú mèo ^^
9. Cosplay hem chê vào đâu được
10.Con số xui xẻo của người Nhật là số 4 (4 – Shi – Chết)
11.Hanetsuki là cầu lông của Nhật Bản
12.Kimono là trang phục truyền thống của Nhật bản
13.Kanzashi là trâm cài tóc kiểu Nhật
14.Origami là nghệ thuật xếp giấy Nhật Bản
15.Kiếm của Nhật Bản chia làm 2 loại chính: Đao (katana – uchigatana) & Thái đao (tachi). Đao (katana) độ cong ít, phải cầm bằng 2 tay, được dùng để chiến đấu trên bộ. Thái đao có độ cong sâu, trọng lượng nhẹ, có thể cầm kiếm bằng 1 taynên thường hữu ích khi chiến đấu trên lưng ngựa.
16.Kimono Nhật khác với âu phục nhất ở chỗ: ĐƯỜNG TAY ÁO nằm thấp hơn vị trí vai. Vì kimono được may bằng các miếng vải bằng nhau nên độ rộng vai và độ rộng tay áo bao giờ cũng gần bằng nhau.
17.Thời kì Edo (1603 – 1868), kiểu búi tóc phụ nữ có chồng ở Kyoto gọi là Ryowa hoặc Ryote; còn kiểu búi cho phụ nữ có chồng ở Edo gọi là Marumage.
18.Tuy hoa cúc (kiku) đã được chọn làm quốc hoa Nhật Bản.
19.Tinh thần võ sĩ đạo trong tiếng Nhật gọi là BUSHIDO.
20.Nihon & Nippon là 2 cách đọc từ Nhật Bản trong tiếng Nhật .
21.Trong Tiếng nhật có 4 bộ chữ chính là Hiragana, Katakana, Romaji, Kanji.
22.Trong Tiếng Nhật, Konnichiwa được dùng như Hello trong tiếng Anh.
23.Khi được mời ăn, trước khi ăn người Nhật sẽ nói: “Itadakimasu”
24.Kokology là một dạng trắc nghiệm của Nhật.
25.Rừng Nauy là một tiểu thuyết nổi tiếng của tác giả Murakami Haruki: 7 người Nhật có 1 người đã đọc.26, truyện tranh của Nhật được gọi là Manga
27, họa sĩ truyện tranh NHật được gọi là Mangaka
28, những người đam mê truyện tranh ( như tớ) gọi là otaku
29, ngày hội búp bê dành cho các pé gái ở Nhật được tổ chức vào 3/3 hàng năm gọi là ngày lễ Hinamatsuri
30, Obon – ngày lễ vong linh của Nhật là vào dịp rằm tháng bảy âm lịch hằng năm
31.yukata là trang phục mùa hè của Nhật
32.hakama là quần lễ phục của đàn ông Nhật
33. ema là tấm bản gỗ được treo ở các đền thờ vào đầu năm để người ta ghi ước nguyện
34.ở nước Nhật, bậc tiểu học có 6 lớp
35.kun là từ để gọi sau tên con trai, tỏ ý lịch sự, thân mật
36.Tiếng Nhật chào là konichiwa
37.Tạm biệt là sayonanra
38.Quốc hoa là Sakura ( hoa anh đào )
39.Manga Nhật chắc chắn sẽ hok bị ảnh hưởng bởi khung hoảng kinh tế
40.Trong các lễ hội Nhật thường có trò vớt cá bằng vợt giấy

41.Người cùng giới đi ngoài đường không choàng vai bá cổ nhau
42. Không dùng ngón tay chỉ vào người khác
43. Không rung đùi
44. Dùng chén/đũa đúng
45. Không hỏi tuổi người đang nói chuyện với mình
46. Ngoài người yêu/vợ/chồng/con ra, không bao giờ động chạm vào người đang nói chuyện với mình kể cả lúc thân mật cũng như lúc giận giữ/cãi cọ(cái này thì cũng =_= ko đúg lắm )
47. Không nhổ nước bọt
48. Không nói chuyện ồn ào làm phiền hàng xóm
49. Lên tàu điện giữ trật tự, không nói chuyện ồn ào làm phiền người xung quanh
50. Không nên nhắc đến từ Otaku ở Nhật Bản vì nhưng người đó bị coi là một nỗi ô nhục lớn của dân tộc, lí do là trước đây có một otaku đã làm những việc rất tàn bạo và điên rồ.
51. Tokyo được bình chọn là thành phố đắt nhất thế giới.
52. Ở Nhật đường phố được đặt tên bằng số.
53. Xe đạp và người đi bộ đi chung một luồng đường.
54. “sama” là từ thường được đặt sau tên gọi chỉ người được kính trọng
55. Công viên ở Nhật không có các trò chơi chỉ có một bãi có rộng, mọi người tự mang đồ chơi từ nhà đến.
56.Nhật Bản gồm 4 đảo chính (Honshu , Hokkaido , Kyushu và Shikoku) và gần 7000 đảo nhỏ.
(Từ Tohoku đến Chugoku là đảo Honshu)
57.Nhật Bản là cường quốc đứng thứ hai thế giới về kinh tế
58.Dân số Nhật Bản : 127.800.000 người (ước tính năm 2004)
59.Thu nhập bình quân đầu người : 28.200 USD/ năm((ước tính năm 2003) tính toán căn cứ trên ngang giá sức mua)
60.Shinkansen :các đoàn tàu tốc hành của Nhật Bản chạy trên những đường ray chuyên dụng.HIện nay có bốn tuyến chính kéo dài từ Hakata ở Kyushu đến Akita ở phía Bắc Honshu
61.Khi đi trên đường phố, không nên vừa đi vừa ăn, bằng không sẽ bị các cụ già khiển trách.
62.khi đi thăm người ốm, dứt khoát không được tặng hoa, trà hoặc những hoa có chậu. Bởi vì người Nhật cho rằng đó là điều không tốt. .
63.Ở Nhật, khi đi mua bán, mặc cả là điều thất lễ
64.Không được biếu giày dép, bít tất và quần áo lót cho cấp trên hoặc người lớp trên. Bằng không họ sẽ nghĩ là không kính trọng họ.
65.Giơ ngón tay cái lên không phải là ý tốt mà có ý là chỉ người bạn trai. Và giơ ngón út có ý là người bạn gái. Vì vậy, khi ở Nhật không nên tùy tiện làm hiệu tay để tránh sự hiểu lầm.
66.Các thể loại Manga: Kodomo,Shonen,Shoujo,Seinen,Redisu,Hentai,Redikomi,Seijin,Yaoi,Shounen ai ,Yuri, Shoujo ai, Slash,Bishounen,Biseinen
67.Manwha (만화) : Truyện tranh Hàn Quốc .

Manhua (漫畫 or 漫画) : Truyện tranh Trung Quốc .
68.Không phải tất cả các Anime- Manga của Nhật đều vô hại
69.Hầu hết các mangaka nổi tiếng đều sống ở Tokyo
70.Nhật bản là nước hàng đầu về truyện tranh
71. Muốn thành 1 mangaka trước nhất bạn phải là 1 người NHẬT BẢN
72. Ở nhật, những mangaka nổi tiếng đều hầu như không còn trẻ mấy, họ đã trải qua thời gian dài phấn đấu thành Mangaka nổi tiếng
73. Những ngôi nhà NHẬT BẢN được xây dựng nhằm tránh tình trạng khi xảy ra động đất sẽ có nhiều người bị thương
74. NHẬT BẢN 1 đất nước giàu “tài nguyên” Mangaka nhiều như nấm đã tạo nên 1 nơi mà mọi người có tham quan khám phá 1 thời gian cũng chưa hết
75. Ở Nhật, những Otaku quá mức thường làm nên những việc khó xử ( ví dụ cha mẹ học sinh cấm xem truyện )

76. Một ngày làm việc bình thường của học sinh ở Nhật bắt đầu từ 9h sáng tới 1h khuya, của người lớn là 4h sáng tới 10h tối. Bởi vậy cho nên hầu như cha mẹ chẳng bao giờ nói chuyện với con cái, gia đình hầu như chỉ có ông bà chơi với cháu nhỏ.

Nhìn đi nhìn lại vẫn thua xa VN mình
77.Ở Nhật, ít nhất phải có bằng đại học mới đc lấy vợ hoặc chồng, bằng ko thì ở… giá=.=
78.2 đất nước bị ném bom tàn khốc là Nagasaki và Hiroshima
79.trong tiếng Nhật con chó có nghỉa là Inu, con mèo là Meko
80. ngày 5/5 hằng năm là ngày của con trai, mọi nhà có con trai thường treo lồng đèn cá chép và ăn bánh gai
81. Người Nhật rất lịch sự và rất coi trọng lễ nghi trong khi giao tiếp. Khi chưa biết rõ nhau, họ thường gọi nhau bằng họ, tên thật chỉ được dùng khi đã có một mối quan hệ thân thiết. Các mối quan hệ trên dưới ( senpai và kouhai ) bên ngoài xã hội cũng được phân biệt rất rõ ràng.

82. Người Nhật thường thờ cùng các vị thần thiên nhiên

83. Người Nhật có nghệ thuật cắm hoa

84. Trang phục bên Nhật hiện nay đang ảnh hưởng khá nhiều từ các
cosplay

85. Phần lớn các ca sĩ nhạc rock, pop,…. bên Nhật thường có 1 phần phong cách châu Âu

86. Bên Nhật hiện đang phát triển, học sinh bên đó hiện h có thể
quen bạn trai

87. Bên Nhật có phố mua sắm Shibuya.

88. Bên Nhật có hoa anh đào, và các miếu thờ

89. Bên Nhật hình như cũng là nơi khởi nguồn siêu nhân =.=

90. Các phát âm Tiếng Anh của bên Nhật rất lạ, chẳng hạn như….
kiss, họ đọc là “kiz su” (có lẽ là vậy, hok nhớ rõ lắm =.Biểu tượng cảm xúc smile

91. Trong trường học, những học sinh lớp dưới thường phải vâng lời những học sinh lớp trên, thậm chí đôi khi còn bị bắt nạt nữa.

92. Còn ở công ty, cấp dưới tuyệt đối phải vâng lệnh cấp trên. Cấp trên thậm chí có quyền mắng chửi thậm tệ cấp dưới. Tuy nhiên họ làm như vậy cũng chỉ vì công việc. Người Nhật thường coi trọng công việc là trên hết, thứ đến mới là gia đình. Họ coi trọng tính cộng đồng, tập thể hơn là cá nhân. Chẳng hạn như khi phải lựa chọn giữa một buổi họp quyết định của công ty và một bên là người thân đang bị bệnh nặng, người Nhật chắc chắn sẽ chọn điều thứ nhất.

93. Có thể nói là người Nhật lịch sự nhất thế giới. Khi nói chuyện, họ luôn tránh phải đề cập thẳng vào vấn đề, cũng như họ rất ngại phải từ chối một điều gì đó. Khi bạn nhờ vả hoặc đề nghị họ, nếu họ trả lời là ” kangaesasete ” ( có nghĩa là ” để tôi nghĩ thêm đã ” ) thì bạn nên hiểu đó là một lời từ chối ngầm. Chính vì thế người ta thường nói cách nói chuyện của người Nhật rất ” aimai ” ( mơ hồ, lấp lửng ). Ngay cả trong một việc rất quan trọng là ” tỉnh tò ” , họ cũng không bao giờ nói thẳng. Mặc dù trong tiếng Nhật có động từ ” aisuru ” ( love ) hẳn hoi nhưng họ không mấy khi dùng, thay vào đó họ dùng từ ” suki ” chỉ có nghĩa đơn thuần là ” like ” . Hơn thế, họ cũng không nói thẳng ra là ” kimi ga sukidesu ” mà phải bắc qua một cái cầu nữa là ” kiminokoto ga sukidesu ” .

94. Ngoài ra người Nhật rất sòng phẳng. Nếu họ phải mang ơn người khác, họ sẽ tìm mọi cơ hội để có thể đền đáp người ta. Khi đi ăn uống họ bao giờ cũng chia đều chi phí ( warikan ) cho dù là bạn mời họ hay họ mời bạn. Khi mời khách khứa đến dư party, đám cưới, tân gia…v.v.., kèm theo thiếp mời bao giờ cũng là một mảnh giấy nhỏ để xác nhận xem việc bạn có đến dự được hay không. Dù đến hoặc không đến được, bạn buộc phải gửi báo lại cho họ biết để họ còn chuẩn bị. Khi ăn, bạn không được phép bỏ dở bất cứ món gì. Nếu không ăn được món nào, bạn phải từ chối ngay từ đầu, tránh việc nếm một vài miếng rồi lại bỏ đấy….

95. Chan- là từ dùng sau tên gọi, thường là trẻ con hoặc bé gái nếu người đó thật sự rất thân.
96. Kun- là từ dùng sau tên gọi để chỉ 1 người bằng tuổi mình, dùng cho con trai nhỏ tuổi hơn, những cô bé nghịch ngợm…
97. Senpai- ví dụ dùng để gọi như… anh gì đó
98. San- một cách nói lịch sự, dùng cho bất cứ ai lớn tuổi hơn.
99. Sama- một cách gọi vô cùng lịch sự, cho những ai mà mình thật sự kính trọng.
100. Dono- có thể dùng cho cả nam lẫn nữ.
101. Sensei- dùng để gọi thầy cô giáo hoặc những người có tư cách rất cao, nhân vật nổi tiếng.
102. Ở Nhật, khi con gái có tháng thì nhà hôm đó ăn cơm đậu đỏ. 103. Ở Nhật, có một loại lá đặc trưng cho mùa thu, đó là lá Phong.
104. Người Nhật có một loại cơm gọi là “cơm quốc kỳ” – có nghĩa là hộp cơm trắng và một trái mơ chua đỏ ngay chính giữa
105. Môn võ của Nhật là Aikido, do ông Ueshiba Morihei sáng lập
106. Trăng phục truyền thống của người Nhật là Kimono, và họ cũng có loại Kimono mùa hè gọi là Yukata, kimono có dành riêng cho nam và cho nữ, hoàn toàn không giống nhau.
107. Amaterasu(thiên chiếu đại thần) là nữ thần mặt trời là thượng đẵn thần tối cao ở Nhật bản được nhiều người thờ phụng
108 . Izanagi là vị thần được coi là vị thần đã tao ra nước nhật (là người đã sinh ra amterasu, tsukuyomi vs susano’o )
109 . người Nhật rất coi trọng lời hứa ,họ ko đễ dàng húa một điều j nhưng khi một người nhật đã hứa thì họ sẽ bằng mọi giá để thực hiên lời hứa của mình
110 . Nhật bản là quốc gia duy nhất chì có một dòng họ nắm ngôi nhật hoàng từ năm 660 TCN tới nay.

111.Tết của Nhật(shougastu)bắt nguồn từ tục lệ đón mừng Toshikami sama(thần năm mới),vị thần đem lại mùa vụ bội thu trong việc canh điền.
112.Ba ngày đầu tiên của năm mới được gọi là sanganichi.
113.Tuần năm mới đươc gọi là mtsunouchi.
114.vào năm mới,các gia đình thường trang trí Kadomatsu(cành thông được đẻ ở lối vào nhà), Shimekazari(1 chiếc dây thừng được trang trí ở lối vào hoăc trên bàn thờ), Kagamimochi(2 chiếc bánh làm từ gạo nếp, hình tròn được xếp chông lên nhau để trang trí cho dịp tết…tất cả đều thể hiện lòng thành chào đón Toshikami.
115. Trong tiếng Nhật , kawai có nghĩa là dễ thương
116. Hello Kitty đã trở thành biểu tượng của văn hóa Nhật
117.Thung lũng hoa Linh Lan ở Hokkaido là vùng trồng hoa Linh Lan nổi tiếng nhất nước Nhật .
118. Tôm Tempura là một món rán nổi tiếng của người Nhật và được cả thế giới công nhận là một món ăn điển hình Nhật Bản giống như Sushi và Suki-yaki. Tôm Tempura thường được người Nhật chế biến cho bữa cơm đón mùa hè của gia đình. Hãy cùng tìm hiểu món ăn đặc trưng Nhật này.
119 .

Wagashi là tên gọi chung của các món bánh truyền thống của Nhật Bản từ lâu đời, thường được làm từ bột nếp, nhân đậu đỏ và hoa quả, được trình bày đẹp mắt, dùng trong các tiệc trà đạo.

120 .
Hoạt hình Nhật Bản hay còn gọi là Anime (tiếng Nhật: アニメ phát âm là a-ni-me, là từ vay mượn của tiếng Anh, từ chữ animation có nghĩa là “phim hoạt hình”), chỉ các bộ phim hoạt hình sản xuất tại Nhật Bản hay với phong cách Nhật Bản. Cũng giống như phim truyền hình, nó bao gồm rất nhiều thể loại khác nhau (hành động, hài, tình cảm, phiêu lưu, …). Hiện nay anime chiếm 60% số lượng phim hoạt hình được sản xuất trên toàn thế giới.
121.
Sumo (đọc là Xư-mô theo tiếng Việt, viết là 相撲 hoặc すうも trong tiếng Nhật) là một môn võ cổ truyền của Nhật Bản. Hai lực sĩ Sumo sẽ phải đấu với nhau trong một vòng tròn gọi là dohyo (土俵) có đường kính khoảng 4,55 mét (hay 15 shaku theo đơn vị đo chiều dài ở Nhật Bản). Lực sĩ nào bị ngã trong vòng tròn trước hay bị đẩy khỏi vòng tròn trước là người thua cuộc.

122. Ở bên Nhật, con gái khi đủ 16 tuổi còn con trai khi đủ 18 tuổi có quyền được kết hôn
123. Người nhật rất thích tặng và được tặng quà
124. Kanji thường có 2 âm: âm hán và âm nhật.
125. Trong các núi ở nhật, chỉ có núi Phú Sĩ được gọi là Fuji san
126. ở Nhật, ngày bé trai là 5/5 âm lịch, ngày các bé gái là 3/3 âm lịch
127. người Nhật cuối gập người khi chào nhau, tùy mức độ cấp bậc càng co thì người chào gập càng thấp
128. khi trò chuyện với người ít quen biết, phụ nữ Nhật tránh nhìn vào mắt người đối diện, điều đó thể hiện đức hạnh
129. người Nhật thích cách nói gián tiếp và ẩn ý, không nói thẳng
130. Khi chỉ vào một ai đó, người Nhật ko dùng ngón trỏ mà ngửa lòng bàn tay khép lại hướng về người được chỉ ( tư thế giống bưng mâm)
131. Người Nhật coi việc trộm cắp, lừa đảo là việc làm của những kẻ hạ đẳng, nếu ko muốn nói là thú vật. Người nước ngoài tại Nhật thường bị kì thị vì đa phần kẻ trộm đều là người nước ngoài – gaijin.

132. Người Việt Nam tại Nhật Bản – 在日ベトナム人, đặc biệt là xuất khẩu lao động, tu nghiệp sinh, một số du học sinh vì túng thiếu nên việc ăn cắp vặt, trốn vé tàu điện… nhiều vô kể. Họ đang trực tiếp bôi nhọ dân tộc vì những hành động này.

133. Nếu là người Việt Nam ở Nhật, con gái có nhan sắc (càng ngu càng tốt) sẽ dễ sống hơn con trai có tài năng. Theo kinh nghiệm của mình là như vậy.

134. Nhiều người Nhật có thành kiến về người Trung Quốc và Hàn Quốc. những người này thường là mục tiêu để gọi là zainichi (đọc tắt của 在日外国人) ngoài ra còn có kando – 漢人, chousenjin – 朝鮮人…. vì có lịch sử quan hệ ko mấy tốt đẹp, cộng thêm số lượng người di cư vào Nhật lớn, kéo theo không ít tội phạm người Trung, Hàn…

135. Trong mọi hành vi ứng xử văn hóa của người Nhật, lễ luôn được ưu tiên hàng đầu. Bắt đầu, cúi chào…. bla bla bla….. kết thúc, cúi chào.

136. Người Nhật coi trọng việc có qua có lại. nên chuẩn bị quà cáp mỗi khi cần nhờ ai giúp việc gì đó. Chú ý: ko làm phiền cũng tính là giúp (nếu bạn hiểu ý mình nói)

137. Nhật Bản là quốc gia có giá trị hàng hóa đắt đỏ nhất Thế Giới. Khi vào siêu thị ở Nhật bạn sẽ cảm nhận được điều này (đặc biệt là khi so với giá ở Việt Nam)

138. Tuy có nền công nghiệp sex mạnh nhất TG nhưng người Nhật Bản lại có tần suất quan hệ tình dục vào hàng thấp nhất Thế Giới

139. Ở Nhật, nếu bạn bị rơi ví (có tiền và giấy tờ tùy thân) thì nhiều khả năng sẽ được gửi trả lại về tận nhà. Nếu gặp trường hợp này, nên hỏi cảnh sát địa chỉ người gửi trả ví và tặng quà cảm ơn.

140. Nhật Bản là quốc gia đầu tư số 1 vào Việt Nam. Tuy nhiên, người Việt Nam quan tâm nhiều hơn tới Hàn Quốc.

141. Ở Nhật, trước khi vào các chùa các bạn sẽ có nơi để rửa tay, rửa miệng. Mọi người không bắt buộc phải làm điều này.

142. Giao thông ở Nhật sẽ đi lề bên trái. Do vậy vô lăng ô tô sẽ nằm bên phải. Thi bằng lái xe ở Nhật là cực kỳ khó! có thể sử dụng bằng lái Quốc tế – 国際運転免許証 nhưng chỉ có hiệu lực trong 1 năm.

143. Mọi người có thể thoải mái ăn mặc, trang điểm theo mọi cách mình muốn để ra đường mà ko sợ bị chê cười, bàn tán.

144. Giá Taxi ở Nhật cực đắt! Thuế dành cho ô tô cũng khá nặng. Nên sử dụng các phương tiện công cộng như tàu điện, điện ngầm, bus… ở Nhật sẽ là 新幹線, 地下鉄. バス

145. khi Nhờ ai làm việc gì đó, cần chú ý thêm お願いします- Onegaishimasu hoặc ください – Kudasai vào cuối câu. Đây là phép lịch sự tối thiểu.

146. Một số người Nhật Bản phân biệt đối xử với người đến từ đảo Okinawa.

147. Khi tham gia các phương tiện giao thông công cộng, tuyệt đối ko gây ảnh hưởng đến người khác (nói chuyện, nghe điện thoại, nghe nhạc quá to, quấy rối….v….v)

148. Khi đến các quán ăn nhà hàng, luôn có nhân viên (hoặc máy tự động) chào khác hàng.. hình như là irashaimase – いっらしゃいませ . ko cần đáp lại lời chào này.

149. Nếu không thích bạn, người Nhật vẫn sẽ lịch sự với bạn nhưng sẽ ko giúp đỡ bạn nữa.

150. Nếu quý bạn, người Nhật sẽ không biểu hiện ra ngoài và luôn quan tâm giúp đỡ bạn. Cần chú ý quý và yêu là 2 khái niệm hoàn toàn khác.

151. Người Nhật Bản không bao giờ nhận tiền boa.
152. Nhật Bản là nơi khởi nguồn của Anime-Manga.
153. Nằm trên phần không ổn định của vỏ trái đất nên Nhật Bản hay có sóng thần, động đất và núi lửa phun trào.
154. Karaoke bắt nguồn từ Nhật.
155. Nạn quấy rối trên các phương tiện công cộng của Nhật rất phổ biến.

Bài học liên quan

Bài học xem nhiều