Hội thoại “Hôm nay là thứ mấy?”

Kanji

たけ: 九時 ですよ。数学 の 授業は 九時五分から ですよ。
夏子: 今日は 何曜日 ですか?
たけ: 今日は 火曜日 ですよ。
夏子: 本当 ですか?火曜日は 嫌いです。学校は 大嫌いです。
たけ: 私は 火曜日が 大好きです。数学と 経済と 歴史と 化学。今日は 最高 です。
学校は 最高 です。
夏子: ええ、やっぱり 金曜日が いいです。
たけ; でも、授業は 嫌いでしょう。金曜日 には まだ 授業 がありますよ。
土曜日が いいでしょう。
夏子: いいえ、金曜日 には あなた が いませんから、金曜日が 大好き です。

Kana

たけ: くじ ですよ。すうがく の じゅぎょう は くじごふんから ですよ。
なつこ: きょうは なんようび ですか?
たけ: きょう は かようび ですよ。
なつこ: ほんとう ですか?かようび は きらい です。がっこう は 
だいきらい です。
たけ: わたしは かようびが だいすきです。すうがくと けいざいと 
れきしと かがく。
きょうは さいこうです。がっこうは さいこうです。
なつこ: ええ、やっぱり きんようび いい です。
たけ: でも、じゅぎょうは きらいでしょう。きんようび には まだ じゅぎょう 
がありますよ。
どようびが いいでしょう。
なつこ: いいえ、きんようび には あなた がいませんから、きんようび が 
だいすき です。

Tiếng Việt

Take: 9 giờ rồi. Tiết Toán bắt đầu từ lúc 9:05.
Natsuko: Hôm nay là thứ mấy?
Take: Hôm nay là thứ 3. 
Natsuko: Thật à? Tớ ghét thứ 3. Tớ ghét trường học.
Take: Tớ rất thích thứ 3. Toán này, kinh tế này, lịch sử này, hóa nữa. Thứ 3 là nhất. 
Trường học là nhất.
Natsuko: Đúng như mình nghĩ. Thứ 6 là tốt nhất.
Take: Nhưng mà cậu ghét học. Thứ 6 vẫn phải đến lớp. thứ 7 có phải tốt hơn không.
Natsuko: Không, bởi vì thứ 6 cậu không có ở đây, nên tớ rất thích thứ 6.

Từ vựng:

数学 「すうがく」 (suugaku): Toán học
ピーター: 夏子、あなたは すうがく が とくい ですか?
(Natsuko, cô có giỏi môn Toán không?)
夏子: わたしは すうがく が にがて です。
(Tôi rất kém/ không giỏi môn Toán)
ピーター: 私も  すうがく  が にがて  です。
(Tôi cũng kém/ không giỏi môn Toán)
怖い 「こわい」 (kowai): đáng sợ
すうがく は  こわい です。- Môn Toán thật đáng sợ. 
授業 「じゅぎょう」(jugyou): bài giảng, tiết học
すうがく の じゅぎょう: Tiết Toán
~ から (kara): từ (khi nào / đâu)
九時五分から - từ lúc 9:05
とうきょうから - từ Tokyo
アメリカから きました - Tôi đến từ Mỹ.
曜日 「ようび」 (youbi): ngày trong tuần, 
月曜日 「げつようび」 (getsuyoubi): thứ 2 ( 月 : nguyệt)
火曜日 「かようび」 (kayoubi): thứ 3 ( 火 : hỏa)
水曜日 「すいようび」 (suiyoubi): thứ 4 ( 水 : thủy)
木曜日 「もくようび」 (mokuyoubi): thứ 5 ( 木 : mộc)
金曜日 「きんようび」 (kinyoubi): thứ 6 ( 金 : kim)
土曜日 「どようび」 (doyoubi): thứ 7 ( 土 : thổ)
日曜日 「にちようび」 (nichiyoubi): chủ nhật ( 日 : nhật)
経済 「けいざい」 (keizai): kinh tế học
歴史 「れきし」 (rekishi): Lịch sử
化学 「かがく」 (kagaku): Hóa học

でも (demo) : nhưng (luôn đi ở đầu câu chỉ nguyên nhân) =  けど (kedo): nhưng (ở cuối câu)
から (kara)- bởi vì (là liên từ – cách sử dụng tương tự như ‘Kedo’ ).

あなた が ありません から、金曜日 が だいすき です。
(Bổi vì cậu không có ở đây, tớ rất thích thứ 6)
今日は  天気 が いいから、家 を 出ます。
(Bởi vì hôm nay thời tiết đẹp, tôi đi ra ngoài / khỏi nhà).

 

Học tiếng Nhật Bản

 

Bài học liên quan

Bài học xem nhiều