Ngữ pháp N1 – Mẫu câu (151-160)

151. ~ぬまに(~ぬ間に): Mà không biết

鬼のいぬまに洗濯(邪魔になる人がいない間にしたいことをする)
Làm ngay trong lúc này, kẻo không còn cơ hội làm nữa.
知らぬ間にこんなに遠くまで来てしまった。
Tôi đã đi xa, đến tận đây mà không biết.

152.  ~ねば/ねばならない: Phải làm

平和の実現のために努力せねばならない。
Chúng ta phải nỗ lực để thực hiện hòa bình
一致協力して問題解決に当たらねばならない。
Chúng ta phải cùng nhau bắt ta vào việc giải quyết vấn đề.

Chú ý: Giống với mẫu câu 「~なければならない」

153.  ~のみならず: Hơn nữa, và còn thêm

Giải thích: Dùng để diễn tả ý nghĩa khi nhận được vấn đề được trình bày trước đó, không phải chỉ như thế thôi mà….gợi ý thêm ngoài ra cũng còn có chuyện tương tự xảy ra.

若い人のみならず老人や子供たちにも人気がある。
Không chỉ thanh niên, mà người già và trẻ con cũng thích.
戦火で家を焼かれたのみならず、家族も失った。
Do chiến tranh, không chỉ nhà cửa bị thiêu hủy, mà cả gia đình cũng thất lạc
彼女は聡明であるのみならず容姿端麗でもある。
Cô ấy không chỉ thông mình, mà còn có nhan sắc đẹp.

154.  ~はいわずもがなだ: Không nên nói

Giải thích: Được dùng với biểu hiện thông thường với nghĩa không nên nói hoặc không nói cũng sẽ biết.

無用なことは言わずもがなだ。
Không nên nói những chuyện không cần thiết
あんまり腹が立ったので、つい言わずもがなことを言ってしまった。
Vì bực mình nên lỡ nói ra những chuyện không nên nói.
子供言わずもがな、大人までもこの新しいゲームに夢中になっているそうだ。
Con nít thì không nên nói mà người lớn cũng vậy nhưng hình như mọi người đang say xưa 
với trò chơi mới.

155.  ~ばこそ: Chính vì

Giải thích: Đây là cách nói hơi cổ dung để nhấn mạnh lý do với ý nghĩa vì lý do đó nên không còn cách nào khác
Thường ở cuối câu có xuất hiện cụm từ のだ

すぐれた教師であればこそ、学生からあれほど慕われるのです。
Chính vì là một nhà giáo xuất sắc nên ông ấy mới được học sinh kính trọng như thế.
あなたを信頼していればこそ、お願いするのですよ。
Chính vì tin bạn nên tôi mới nhờ.
家族を愛すればこそ、自分が犠牲になることなどはおそれない。
Chính vì yêu quý gia đình, nên tôi mới không sợ phải hi sinh cả bản thân mình

156. ~はさておき: Tạm thời không nghĩ đến

Giải thích: Tạm thời không nghĩ đến, gạt vấn đề sang một bên
Diễn tả chuyện quan trọng nên làm trước hết, tạm thời gác những chuyện khác qua một bên.

留学の問題はさておき、今の彼には健康を取り戻すことが第一だ。
Tạm thời không nghĩ đến chuyện đi du học, việc quan trọng nhất bây giờ là hồi phục sức 
khỏe cho cậu ấy.
責任が誰にあるのかはさておき、今は今後の対策を考えるべきだ。
Tạm thời không nhắc đến chuyện trách nhiệm thuộc về ai, việc nên làm bây giờ là tìm ra 
cách giải quyết.

157.  ~ばそれまでだ: Chỉ còn cách

Giải thích: Không có cách thích hợp nào khác, phải làm như thế, đành phải
Thể hiện quyết tâm của người nói
Nếu….xảy ra, tất cả trở nên vô nghĩa

親があくまで反対するなら、家を出るばそれまでだ。
Nếu ba mẹ cứ phản đối, tôi chỉ còn cách bỏ nhà đi
いくらお金をためでも、死んでしまえばそれまでだ。
Dù có cố làm ra nhiều tiền, chết đi thì cũng vô nghĩa
いくら性能がよい機械でも使いこなせなければそれまでだ。
Máy móc có tính năng hay đến mấy nếu không sử dụng thành thạo thì cũng vô ích

 158.  ~はどう(で)あれ: Bất kể cái gì, sao cũng được, dù cách gì

たとえ天候がどうであれ、私は行きます。
Dù thời tiết như thế nào tôi cũng sẽ đi
あなたの過去がどうであれ、あなたを支えて行きたい。
Dù quá khứ của bạn như thế nào thì tôi cũng muốn giúp đỡ bạn
何がどうであれ、失う物は何もない。
Bất kể là cái gì, một khi đồ vật bị mất thì không còn gì cả.

159.  ~はめになる(~羽目になる): Nên đành phải, nên rốt cuộc

Giải thích: Mang ý nghĩa trở nên, trở thành tình trạng xấu, biểu hiện sự việc mà kết quả trở nên khó khăn ngoài dự đoán do nguyên nhân nào đó.

歩い中に運で、入院する羽目になった。
Bị té trong lúc đi bộ nên đành phải nhập viện.
授業をサボりすぎたので、試験前は徹夜する羽目になりそうだ。
Vì quá sao lãng giờ học nên trước ngày thi đành phải thức trắng đêm.
他人の仕事も引き受けてしまって、結局、3日も満足に寝られない羽目になった。
Công việc của người khác cũng tiếp nhận, kết cục cả 3 ngày cũng không ngủ một cách thỏa mãn.

160.  ~ひょうしに(~拍子に): Vừa…….thì

Giải thích: Diễn đạt với hình thức [A拍子にB] với ý nghĩa [cùng lúc với A nhưng chẳng ngờ trở thành B], trong đó B diễn tả sự việc xảy ra ngoài dự báo.

ふとした拍子に、忘れたことを思い出したんです。
Vừa tình cờ ngẫu nhiên thì nhớ lại chuyện đã quên
待ち上げた拍子に、買い物袋が壊れた。
Vừa nhấc lên thì túi đựng đồ mua đã rách
ぶつかった拍子に、携帯電話を落とした。
Vừa đụng vào thì đã làm rớt cái điện thoại di động

 

Dạy tiếng Nhật Bản

Bài học liên quan

Bài học xem nhiều