[Ngữ pháp tiếng Nhật] – Cách dùng và chia thể “Te”

Học tiếng Nhật Bản – Ngữ pháp tiếng Nhật chia thể Te và cách dùng

Thể te của động từ tiếng Nhật (có khi được gọi là “phân từ”) được sử dụng khi động từ có liên kết với những từ theo sau. Với tất cả các động từ, nó được tạo ra bằng cách thay đuôi a ở thì hoàn thành sang e. Tính từ hơi khác một chút.

Kiểu động từ Dạng chia Ví dụ Dạng chia

Động từ bất quy tắc

する して 勉強する (benkyō suru, học) 勉強して (benkyō shite)
来る (kuru) 来て (kite) Không có Không có
行く (ika) 行って (itte) Không có Không có
いらっしゃる いらっしゃって 

いらして

Không có Không có
Thể -ます -ました 行きます (ikimasu, đi) 行きまして (ikimashite)

Động từ có quy tắc

-う -って 使う (tsukau, dùng) 使って (tsukatte)
-う (xem thì hoàn thành) -うて 問う (tou, hỏi) 問うて (tōte)
-く -いて 焼く (yaku, nướng) 焼いて (yaite)
-ぐ -いで 泳ぐ (oyogu, bơi) 泳いで (oyoide)
-す -して 示す (shimesu, trưng bày) 示して (shimeshite)
-つ -って 待つ (matsu, đợi) 待って (matte)
-ぬ -んで 死ぬ (shinu, chết) 死んで (shinde)
-ぶ -んで 呼ぶ (yobu, gọi) 呼んで (yonde)
-む -んで 読む (yomu, đọc) 読んで (yonde)
-る (gốc phụ âm) -って 走る (hashiru, chạy) 走って (hashitte)
-いる (gốc nguyên âm) 

-える (gốc nguyên âm)

-いて 

-えて

悔いる (kuiru, tiếc) 

答える (kotaeru, trả lời)

悔いて (kuite

答えて (kotaete)

Tính từ

Tính từ い -くて 安い (yasui, rẻ) 安くて (yasukatta)
Tính từ な -で 簡単 (kantan, đơn giản) 簡単で (kantan de)

Cách dùng

  • Như một mệnh lệnh đơn. Ví dụ: 食べて (tabete, ăn đi), 読んで (yonde, đọc đi).
  • Yêu cầu với đuôi くれ hoặc 下さい. Ví dụ: 本を読んでください (hon o yonde kudasai, xin hãy đọc cuốn sách này).Với các động từ
  • いる. Nó mang nghĩa “đang làm”.Ví dụ: 待っている (matte iru, đang đợi). Thông thường, trong dạng này thì âm i sẽ bị mất, nên 待っている (matte iru) trở thành 待ってる (matteru).
  • おく. Nó mang nghĩa “làm trước”. Ví dụ: お弁当を作っておいた (obentō o tsukutte oita, tôi đã làm cơm hộp trước (để ăn sau)) . Thông thường, trong dạng này thì âm e sẽ bị mất, nên 作っておいた (tsukutte oita) trở thành 作っといた (tsukuttoita).
  • ある. Dạng này là một kiểu bị động khi đi với ngoại động từ. Ví dụ: ここに文字が書いてある (koko ni moji ga kaite aru, có vài chữ cái được viết ở đây). Nó chỉ ra rằng một thứ gì đó được để lại trong những tình huống cụ thể. Đối lập với 書いている (kaite iru, đang viết), nó chú trọng tới đối tượng của hành động (thứ được viết ra) chứ không phải chủ thể của hành động (người viết).
  • しまう. Nó mang nghĩa “đã hoàn thành”, thường là không chủ đích và đôi khi diễn tả hành động đã theo hướng đúng. Ví dụ: 片付けてしまった (katazukete shimatta, đã dọn dẹp xong). Nó cũng có thể dùng cho những tình huống thể hiện sự đáng tiếc. Ví dụ: 私の鍵が消えてしまった (watashi no kagi ga kiete shimatta, chìa khoá của tôi biến mất rồi).
    Dạng てしまう te shimau được rút ngắn dưới một dạng khác phổ biến và thường xuyên được dùng hơn là ちまう hoặc ちゃう. Ví dụ: 携帯忘れちゃった (keitai wasurechatta, quên điện thoại rồi).
    でしまう được rút ngắn thành じまう hoặc じゃう trong ngôn ngữ nói.
  • みる. Nó mang nghĩa “nhìn” nhưng với thể てみる sẽ là “thử làm”. Ví dụ 書いてみる (kaite miru, thử viết).
  • いく. Mang nghĩa “đi”. Ví dụ: 買っていく (katte iku) dùng khi bạn từ A đến C nhưng ghé qua B giữa AC mua gì đó.
  • くる. Mang nghĩa “lại”. Ví dụ: 買ってくる (katte kuru) dùng khi bạn từ A đến B mua gì đó xong quay về A.

Học tiếng Nhật Bản

Bài học liên quan

Bài học xem nhiều