[Ngữ pháp tiếng Nhật] – Chức năng của danh từ chỉ ra bởi các trợ từ

Chức năng ngữ pháp của các danh từ được chỉ ra bời các hậu vị từ, còn được gọi là trợ từ.

Các ví dụ là:

  • ga cho chủ cách. Không nhất thiết là một chủ ngữ.
Kare ga yatta.Anh ta đã làm điều đó.”
  • ni cho tặng cách.
田中さん聞いて下さい。 Tanaka-san ni kiite kudasai “Làm ơn hỏi Ông Tanaka.”
  • no đối với sở hữu cách, hay các cụm chuyển hóa danh từ.
カメラ。 watashi no kamera “camera của tôi
スキー行くのが好きです。 Sukī-ni iku no ga suki desu “(tôi) thích đi trượt tuyết.”
  • o đối với đổi cách. Không nhất thiết là một bổ ngữ.
食べますか。 Nani o tabemasu ka? “(bạn) sẽ ăn ?”
  • wa đối với chủ đề. Nó có thể cùng tồn tại với các trợ từ đánh dấu cách như trên ngoại trừ no, và nó quan trọng hơngao.
タイ料理がいいです。 Watashi wa tai-ryōri ga ii desu. “Đối với tôi, đồ ăn Thái thì ngon.” Trợ từ chỉ định ga sauwatashi được giấu bên dưới wa.

Lưu ý: Sự khác biệt giữa waga nằm ngoài sự khác biệt trong tiếng Anh giữa chủ đề và chủ ngữ câu. Trong khi wa chỉ chủ đề và phần còn lại của câu mô tả hoặc hành động theo chủ đề đó, nó mang ngụ ý rằng chủ ngữ được chỉ định bởi wakhông phải duy nhất, hoặc có thể là một phần của một nhóm lớn hơn.

Ikeda-san wa yonjū-ni sai da. “Ông Ikeda 42 tuổi.” Những người khác trong nhóm có thể cũng cùng tuổi.

Sự thiếu wa thường có nghĩa chủ ngữ là tiêu điểm của câu.

Ikeda-san ga yonjū-ni sai da. “Chính ông Ikeda là người 42 tuổi.” Đây là một câu trả lời một câu hỏi ngầm hoặc hỏi thẳng ai trong nhóm này là người 42 tuổi.

Học tiếng Nhật Bản

Bài học liên quan

Bài học xem nhiều