Minano Nihongo Bài 20

Ngữ pháp Tiếng Nhật sơ cấp:

Bài 20 – Giáo trình Minano Nihongo

Từ vựng

1 いります 「ビザが~」  need, require [a visa] cần visa
2 しらべます check, investigate tìm hiểu, điều tra, xem
3 なおします repair, correct sửa, chữa
4 しゅうります repair sửa, chữa, tu sửa
5 でんわします phone gọi điện thoại
6 ぼく I (an informal equivalent of わたし used by men) tớ (cách xưng thân mật của nam giới)
7 きみ you ( an informal equivalent of あなた used by men) Bạn
8 ~くん Mr. (an informal equivalent of ~さん used by men) anh , cậu
9 うん yes (an informal equivalent of はい)
10 ううん no (an informal equivalent of いいえ) không
11 サラリーマン  salaried worker, office worker người làm việc cho các cty
12 ことば word, language tiếng
13 ぶっか commodity prices giá cả, mức giá
14 きもの kimono (traditional Japanese attire) kimono
15 ビザ visa thị thực, visa
16 はじめ the beginning ban đầu, đầu tiên
17 おわり the end kết thúc
18 こっち this way, this place (an informal equivalent of こちら) phía này, chổ này
19 そっち this way, that place (an informal equivalent of そちら) phía đó, chỗ đó
20 あっち this way, that place over there (an informal equivalent of あちら) phía kia , chỗ kia
21 どっち  which one (between two things), which way, where (an informal equivalent of どちら) cái nào, phía nào
22 このあいだ the other day vừa rồi, hôm nọ
23 みんなで all together mọi người cùng
24 ~けど ~, but (an informal equivalent of が) nhưng(cách nói thân mật của が)
25 くにへ かえるの? Are you going back to your country? Anh/ chị sẽ về nước không?
26 どう するの What will you do? Anh/ chị tính sao? Anh/ chị sẽ làm gì
27 どう しようかな What shall I do? tính sao đây nhỉ?/ để tôi xem
28 よかったら if you like Nếu anh/ chị thích thì
29 いろいろ various nhiều thứ

II – NGỮ PHÁP Ngữ pháp bài này là một ngữ pháp cực kì cực kì quan trọng mà nếu không hiểu nó, các bạn sẽ rất khó khăn khi học lên cao và lúng túng trong việc giao tiếp với người Nhật.

Xin giới thiệu:
ふつうけい    普通形 <futsuukei> (Đông Du)

みじかいかたち  短い形 <mijikaikatachi> (Sakura)
Cả hai cách gọi mà trường Đông Du và Sakura sử dụng đều chỉ nói về THỂ NGẮN. Nhưng mà cách giảng và một số chỗ trong bài học thì hơi khác nhau. Ở đây Hira sẽ ghi theo kinh nghiệm của mình.

A – Giới thiệu:
Thể ngắn là thể chuyên dùng trong văn nói, trong văn viết không nên dùng.

Người Nhật dùng nó để :
– Giao tiếp với người thân của mình, người trong gia đình mình
– Giao tiếp với người nhỏ hơn mình, chức vụ nhỏ hơn mình (cấp dưới trong công ty)
và dùng rất thường xuyên trong cuộc sống.

Hẳn các bạn học giáo trình Minna sẽ thắc mắc tại sao khi người Nhật dạy tiếng Nhật cho chúng ta lại dạy bằng thể dài (thể <masu> mà các bạn đang học) ? Đơn giản là vì lịch sự.

Thể ngắn không được dùng cho :
– Người mới quen lần đâu, người không thân thiết.
– Cấp trên của mình

Do vậy bắt buộc họ phải dùng thể dài để dạy chúng ta.

Thế thể ngắn có khó không. Xin thưa không, ít nhất là với động từ . Vì nếu các bạn học kĩ bài và các thể của động từ từ bài 1-19 thì coi như đã hoàn tất 3/4 ngữ pháp của bài này. Phần còn lại chỉ là “râu ria” thôi.

B – Cách chia và một số điểm cần chú ý:
Thể ngắn sẽ có 3 loại : Thể ngắn của động từ
Thể ngắn của danh từ và tính từ <na>
Thể ngắn của tính từ <i>

1 – ĐỘNG TỪ

Khẳng định hiện tại:
V(ます) ———–> V (じしょけい)
V<masu>———– > V <jishokei>
Ví dụ:
はなします      —————–>     はなす
話します       —————–>     話す
<hanashimasu> —————- > <hanasu> : nói

たべます        ——————>     たべる
食べます        —————– >     食べる
<tabemasu> ——————> <taberu> : ăn

べんきょうします   —————– > べんきょうする
勉強します     —————–> 勉強する
<benkyoushimasu> —————-> <benkyousuru> : học

Phủ định hiện tại:
V(ません)   ———-> V(ない)
V<masen> ———–> V<nai>
Ví dụ:
はなしません      —————–>     はなさない
話しません       —————->     話さない
<hanashimasen> —————-> <hanasanai> : không nói

たべません        —————–>     たべない
食べません        ————— >     食べない
<tabemasen> —————– > <tabenai> : không ăn

べんきょうしません   ——————–> べんきょうしない
勉強しません     ——————–> 勉強しない
<benkyoushinai> ——————-> <benkyoushinai> : không học

Khẳng định quá khứ:
V(ました)    —————–> V(た)
V<mashita> —————-> V<ta>
Ví dụ:
はなしました      —————–>     はなした
話しました       —————–>     話した
<hanashimashita> —————> <hanashita> : đã nói

たべました        ——————>     たべた
食べました        —————–>     食べた
<tabemashita> —————-> <tabeta> : đã ăn

べんきょうしました   —————–> べんきょうした
勉強しました     —————–> 勉強した
<benkyoushimashita> ————–> <benkyoushita> : đã học

Phủ định quá khứ:
V(ませんでした)   ——–>  V(なかった)
V<masendeshita>——> V<nakatta>
Ví dụ:
はなしませんでした      ————->     はなさなかった
話しませんでした       ————–>     話さなかった
<hanashimasendeshita> ———–> <hanasanakatta> : đã không nói

たべませんでした        —————>     たべなかった
食べませんでした        —————>     食べなかった
<tabemasendeshita> ————-> <tabenakatta> : đã không ăn

べんきょうしませんでした  —————> べんきょうしなかった
勉強しませんでした     ————-> 勉強しなかった
<benkyoushimasendeshita> ——– > <benkyoushinakatta> : đã không học

Các bạn đã hiểu chưa nào? Nếu nhận xét kĩ thì các bạn sẽ thấy:
– Các thể của động từ mà các bạn đã từng học trong các bài trước theo các thể đều thể hiện đặc trưng của thể đó.
(VD: ngữ pháp trong bài thể <nai> đều nói về phủ định, thể <ta> thì về quá khứ…)

– Các động từ bỏ <masu> + <tai> (muốn) hoặc đang ở thể <nai> thì đuợc coi như là một tính từ <i> và chia theo tính từ <i>
VD:
<tabemasu> (động từ) ———-> <tabenai> (tính từ <i> ———> <tabenakatta>
<tabemasu> (động từ) ———-> <tabetai> (tính từ <i> ——–> <tabetakunai>

2 – DANH TỪ VÀ TÍNH TỪ <NA>
Do danh từ và tính từ có cách chia giống nhau.

Khẳng định hiện tại:
Danh từ (tính từ <na> + (です)   ————-> Danh từ (tính từ <na> + (だ)
Danh từ (tính từ <na> + <desu> ————-> Danh từ (tính từ <na> + <da>
Ví dụ:
あめです ————————–>  あめだ
雨です  ————————- >   雨だ
<ame desu> ————————-> <ame da> : mưa

しんせつです————————->  しんせつだ
親切です ————————->   親切だ
<shinsetsu desu> ——————> <shinsetsu da> : tử tế

Phủ định hiện tại:
Danh từ (tính từ <na> + (じゃありません) —————> Danh từ (tính từ <na> + (じゃない)
Danh từ (tính từ <na> + <ja arimasen> ————- > Danh từ (tính từ <na> + <ja nai>
Ví dụ:
あめじゃありません ——————–>  あめじゃない
雨じゃありません  ——————->   雨じゃない
<ame ja arimasen> ——————–> <ame ja nai> : không mưa

しんせつじゃありません——————->  しんせつじゃない
親切じゃありません ——————->   親切じゃない
<shinsetsu ja arimasen> ——– > <shinsetsu ja nai> : không tử tế

Khẳng định quá khứ:
Danh từ (tính từ <na> + (でした) —————–> Danh từ (tính từ <na> + (だった)
Danh từ (tính từ <na> + <deshita> ————-> Danh từ (tính từ <na> + <datta>
Ví dụ:
あめでした ————————>  あめだった
雨でした  ———————– >   雨だった
<ame deshita> ———————> <ame datta> : đã mưa

しんせつでした———————->  しんせつだ
親切です ———————- >   親切だ
<shinsetsu desu> —————> <shinsetsu da> : đã tử tế

Phủ định quá khứ:
Danh từ (tính từ <na> + (じゃありませんでした) ——> Danh từ (tính từ <na> + (じゃなかった)
Danh từ (tính từ <na> + <ja arimasendeshita> -> Danh từ (tính từ <na> + <ja nakatta>
Ví dụ:
あめじゃありませんでした —————–>  あめじゃなかった
雨じゃありませんでした  —————->   雨じゃなかった
<ame ja arimasendeshita> ————–> <ame janakatta> : đã không mưa

しんせつじゃありませんでした—————->  しんせつじゃなかった
親切じゃありませんでした —————->   親切じゃなかった
<shinsetsu ja arimasendeshita> ——-> <shinsetsu janakatta> : đã không tử tế

3 – TÍNH TỪ <i>
Tính từ này thì các bạn chỉ việc bỏ desu thôi. Và chia theo bình thường
Ví dụ:
たかいです——————–> たかい : cao
高いです———————> 高い
<takai desu>——————> <takai>

たかくないです——————> たかくない : không cao
高くないです —————–> 高くない
<takakunai desu>————–> <takakunai>

たかかったです—————–> たかかった : đã cao
高かったです —————–> 高かった
<takakatta desu>—————> <takakatta>

たかくなかったです—————–> たかくなかった : đã không cao
高くなかったです —————–>   高くなかった
<takakunakatta desu>————> <takakunakatta>

Một số điểm cần chú ý:
– Khi dùng thể ngắn để hỏi, người Nhật lên giọng cuối câu.(Mũi tên ở cuối chữ là lên giọng)
Ví dụ:
NÓI BÌNH THƯỜNG HỎI
はなします     —————->  はなす↑
話します       – ————–>     話す↑
<hanashimasu> ————–> <hanasu>↑ : nói

– Câu hỏi 何ですか – <Nan desu ka> – cái gì sẽ được nói tắt là なに↑- <nani>↑

 

Bài học liên quan

Bài học xem nhiều