Thủ thái âm phế kinh

a. Cấu trúc :

Gồm có 11 huyết, cả hai bên là 22 huyệt.

Kinh mạch bắt đầu từ trung tiêu (dạ dày, Trung quản) hướng xuống đại trường có một đường lạc nối, rồi lại từ đại trường đi trở lại một đường nông ngoài đi lên trên cổ dạ dày, ven theo cổ dạ dày xuyên lên quan cơ hoành cách, vào phế tạng, lại từ phế tạng lên đến cạnh hầu, lại đi ngang ra đến phía dưới hố đòn, ven theo cạnh trong cánh tay trên đi xuống qua hốc khuỷu tay, ven theo cạnh trong phía trước xương quay, đến cổ tay ở thốn khẩu, từ thốn khẩu đi đến mô cái, ven theo mô cái đi đến cạnh đầu ngón cái (Thiếu thương).
Mạch nhánh, từ sau cổ tay (Liệt khuyết) phân ra hướng theo phía mu bàn tay đi thẳng đến đầu ngón trỏ ở cạnh trong là huyệt Thương dương.

thu thai am phe kinh
b. Quan hệ tạng phủ :

Kinh này từ ngực ra tay, thuộc phế (bản kinh thuộc phế tạng),

đường lạc sang đại trường (kinh này và kinh đại trường cùng nối tiếp nhau),

đi qua hoành cách, có quan hệ với thận và vị.
c. Chủ trị :

Ho hắng hen suyễn,

hụt hơi, khái huyết,

hầu họng sưng đau,

trúng gió, tức ngực,

hố trên xương đòn và

cạnh trong phía trước cánh tay đau,

tê, bả vai buốt lạnh.

Bài học liên quan

Bài học xem nhiều