11. |
“Rui wo motte atsumaru” Đồng loại thường tụ tập lại với nhau |
–Đừng có lôi tôi vào!
|
Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã |
12. |
“Oni mo juuhachi” Quỷ cũng mười tám |
Gái mười tám không gái xấu, trà dở nước nhất cũng uống ngon |
|
13. |
“Warau kado ni wa fuku kitaru” Nụ cười đem phúc tới |
–Xin chào! Quý khách cần gì ạ?
|
Hòa khí sinh tài |
14. |
“Kaeru no tsura ni mizu” Tạt nước vào mặt ếch |
– Không sao, không sao!
|
Nước đổ đầu vịt |
15. |
“Yome toome kasa no uchi” Trong tối đẹp hơn ngoài sáng |
– Tại sao…tôi lại ở đây?
|
Nhìn vào ban đêm và nhìn xa thì cô gái nào cũng đẹp |
16. |
“Tate ita ni mizu” Nước chảy trên tấm ván đứng |
– Anh Hijikata! – Nè Hijikata! Sao tiệm đó lại…
– Căng thẳng quá sẽ đứt dây thần kinh đấy! – Ồn ào quá! |
Lời nói cứ tuôn ra ào ào |
17. |
“Rengi de hara wo kiru” Lấy chày gỗ mổ bụng |
– Tôi phải mổ bụng – Sao được! |
Những chuyện vô lý, không thể làm được |
18. |
“Sode suri au mo tashou no en” Chạm tay áo cũng là do duyên số |
Mọi tiếp xúc dù nhỏ đến đâu cũng là do duyên số sắp đặt“Dù chỉ đi phớt qua nhau cũng là do duyên phận kiếp trước mà thành” |